Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 06/8/2025
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 06/8/2025.

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Chính phủ ban hành Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 4/8/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Trong đó, Nghị định bổ sung một số quy định về ưu đãi đối với nhà thầu trong nước là cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; ưu đãi đối với sản phẩm đổi mới sáng tạo, sản phẩm công nghệ cao.
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 90/2025/QH15 đã bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu tại điểm g, khoản 1 Điều 10 là: cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; trung tâm đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển; tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao và pháp luật khác có liên quan (điểm g, khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu).
Bên cạnh đó, điểm i, khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu cũng bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi trong đấu thầu là: Sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được sản xuất bởi doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được công nhận theo pháp luật về công nghệ cao; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trên cơ sở đó, Nghị định số 214/2025/NĐ-CP sửa đổi các quy định về ưu đãi trong đấu thầu theo hướng: Nhà thầu quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu không phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong thời hạn 05 năm kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận, không phải đáp ứng điều kiện về bảo đảm cạnh tranh trong nội dung đánh giá về tư cách hợp lệ.
Hàng hóa là sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu được hưởng mức ưu đãi cao nhất là 15% so với các đối tượng khác, cụ thể: đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu được cộng thêm 15% điểm tổng hợp; đối với phương pháp giá thấp nhất và giá đánh giá, các hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi bị cộng thêm 15% giá dự thầu để so sánh, xếp hạng.
Các nội dung trên được quy định cụ thể tại Nghị định số 214/2025/NĐ-CP như sau:
Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước là cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Luật Đấu thầu
Điều 9 Nghị định số 214/2025/NĐ-CP nêu rõ: 1- Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đó theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
2- Nhà thầu trong nước thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu khi chào thầu sản phẩm, dịch vụ do nhà thầu sản xuất hoặc cung cấp không phải đáp ứng điều kiện về bảo đảm cạnh tranh trong nội dung đánh giá về tư cách hợp lệ và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong thời hạn 05 năm kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3- Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này là hàng hóa của cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
4- Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này là dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu trong nước, quốc tế được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Ưu đãi đối với sản phẩm đổi mới sáng tạo, sản phẩm công nghệ cao
Theo Khoản 3, Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, ưu đãi đối với hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được xác định như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa rỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu chào sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 15% x (giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp
Đối với các hàng hóa không phải là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu, trường hợp nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 7,5%; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 10%.
d) Trường hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu chào sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
Nghị định cũng nêu rõ, sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định trên khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Sản phẩm được tạo ra trên cơ sở sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng của chính nhà thầu được cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp hoặc chương trình máy tính của chính nhà thầu trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;
d) Sản phẩm chip bán dẫn;
đ) Sản phẩm đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng thi đua khen thưởng và pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
e) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu và phát triển tại một trong các cơ sở của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia hoặc trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh;
g) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được công nhận theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định nêu trên được hưởng ưu đãi trong thời hạn 06 năm kể từ lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
Quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
Chính phủ ban hành Nghị định số 215/2025/NĐ-CP quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.
Chính sách đối với câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể
Trong đó, Nghị định quy định câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể được hỗ trợ cho việc thành lập, tổ chức hoạt động khi bảo đảm các yêu cầu sau:
- Có hồ sơ đề nghị thành lập của Ban chủ nhiệm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (Ủy ban nhân dân cấp xã) chấp thuận, phê duyệt, có Quy chế hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và thuần phong mỹ tục, địa điểm sinh hoạt ổn định, dự kiến hoạt động định kỳ, ban chủ nhiệm có ít nhất từ 05 hội viên tự nguyện tham gia;
- Có chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể, thường xuyên ít nhất 01 kỳ sinh hoạt/01 tháng;
- Có khả năng duy trì thực hành liên tục và tổ chức truyền dạy nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
Câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể được hỗ trợ kinh phí khi thành lập mới để mua sắm nhạc cụ, đạo cụ, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác phục vụ thực hành, truyền dạy, sáng tạo, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể và kinh phí hoạt động.
Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
Theo Nghị định, nhà nước trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; đóng Bảo hiểm y tế đối với nghệ Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
Nhà nước cũng hỗ trợ Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú tham gia các hoạt động lưu truyền, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận; hỗ trợ nghệ nhân, người thực hành tham gia hướng dẫn, tập huấn, truyền dạy cho cộng đồng.
Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
Nghị định nêu rõ, nhà nước trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, đóng bảo hiểm y tế cho nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú là chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú là chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động lưu truyền, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.
Đồng thời, hỗ trợ kinh phí cho nghệ nhân, người thực hành có khả năng hướng dẫn, truyền dạy tham gia hướng dẫn, tập huấn, truyền dạy cho cộng đồng.
Trình tự, thủ tục hỗ trợ sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
Nghị định quy định Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được trợ cấp sinh hoạt hàng tháng gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cá nhân đề nghị nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với bản gốc các giấy tờ quy định tại Nghị định này; lập danh sách và hồ sơ của từng đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng.
Nghị định nêu rõ, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định phong tặng Danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân" có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định điều chỉnh trợ cấp sinh hoạt hàng tháng cho Nghệ nhân ưu tú đang được hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo quy định. Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng được tính từ thời điểm quyết định phong tặng danh hiệu có hiệu lực.
Hỗ trợ chi phí mai táng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú
Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú khi chết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ chức mai táng được nhà nước hỗ trợ chi phí mai táng.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng khi chết đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết mai táng phí, tử tuất.
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 218/2025/NĐ-CP ngày 5/8/2025 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu. Theo đó, vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt đến 30 triệu đồng.
Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Mức phạt tối đa là 75 triệu đồng đối với cá nhân, 150 triệu đồng đối với tổ chức
Nghị định quy định cụ thể các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;
c) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;
d) Vi phạm quy định về phòng thủ dân sự;
đ) Vi phạm quy định về phòng không nhân dân;
e) Vi phạm quy định về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
g) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
h) Vi phạm quy định về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;
i) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
k) Vi phạm quy định về sử dụng chứng nhận đăng ký, biển số xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự và sử dụng, mua bán, sản xuất biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.
l) Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất quân trang của Quân đội, trang phục của dân quân tự vệ và biển công tác, cờ hiệu.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:
a) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;
b) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin cơ yếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75 triệu đồng và đối với tổ chức là 150 triệu đồng.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
Nghị định quy định cụ thể các hành vi và mức phạt vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Theo đó, phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp tái phạm sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng.
Mức phạt từ 8-10 triệu đồng cũng áp dụng đối với một trong các hành vi sau: Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định thì bị phạt tiền từ 10-15 triệu đồng. Nếu báo cáo không chính xác thì mức phạt là 15-20 triệu đồng. Trường hợp không báo cáo thì mức phạt là 20-30 triệu đồng.
Gian dối về sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị phạt 30-40 triệu đồng
Nghị định quy định phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm khám sức khỏe ghi trong quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì bị phạt tiền từ 30-40 triệu đồng.
Hành vi đưa hoặc nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cũng bị phạt từ 30-40 triệu đồng.
Mức phạt 50-75 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi không chấp hành quyết định gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Phạt nặng hành vi không chấp hành quyết định gọi nhập ngũ
Theo Nghị định, phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mà không có lý do chính đáng.
Hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định bị phạt từ 40-50 triệu đồng.
Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Mua, bán trái phép quân phục bị phạt đến 75 triệu đồng
Nghị định nêu rõ, phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với hành vi mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép; mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ; đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép.
Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với hành vi sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác, mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50 triệu đồng.
Phạt tiền từ 50- 75 triệu đồng đối với hành vi mua, bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50 triệu đồng.
Vi phạm quy định về chữ ký số bị phạt đến 70 triệu đồng
Nghị định cũng quy định cụ thể hành vi và mức phạt vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, phạt 10-20 triệu đồng đối với hành vi cố ý truy nhập, làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
Phạt 30-50 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Truy nhập, sao chép, thay đổi trái pháp luật thông tin trong Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ cung cấp, quản lý chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Phạt 50-70 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 5/8/2025 phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 13 lĩnh vực: Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; biến đổi khí hậu; biển và hải đảo; chăn nuôi và thú y; đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý; khí tượng thủy văn; khoa học và công nghệ; lâm nghiệp và kiểm lâm; môi trường; quản lý tài nguyên nước; xây dựng và quản lý công trình thủy lợi; thủy sản và kiểm ngư; trồng trọt và bảo vệ thực vật.
Ngoài ra, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc 36 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư gồm: 1- Kinh doanh thủy sản; 2- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi; ngành nghề kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi (khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản); 3- Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá; 4- Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá; 5- Nuôi trồng các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp thuộc các phụ lục của công ước CITES và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; 6- Ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020: Nuôi động vật rừng thông thường; 7- Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các phụ lục của Công ước CITES và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; 8- Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cây nhân tạo của các loài thuộc các phụ lục của Công ước CITES và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; 9- Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các phụ lục của Công ước CITES và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; 10- Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật); 11- Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật (điều kiện đối với tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật); 12- Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật (điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật); 13 - Kinh doanh phân bón; 14- Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón; 15 - Ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020: Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi; 16- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi (khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi); 17 - Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi; kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi; 18 - Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; 19- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y: Ngành nghề kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật; ngành nghề kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chuẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật; 20- Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản); 21- Kinh doanh chăn nuôi trang trại; 22 - Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm; 23 - Ngành nghề kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; 24 - Ngành nghề kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi; 25 - Ngành nghề kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi; 26- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi; 27- Điều kiện kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 28- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai; 29- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; 30- Điều kiện kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; 31- Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất; 32 - Ngành nghề kinh doanh dịch vụ khai thác tài nguyên nước; 33- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước: Dịch vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; 34- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại; 35 - Nhập khẩu phế liệu; 36 - Điều kiện kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường.
Đồng thời, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh không thuộc các ngành nghề kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư năm 2020: Các điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen.
Bãi bỏ nhiều thủ tục hành chính
Một điểm đáng chú ý trong phương án được phê duyệt là đã bãi bỏ hoàn toàn nhiều thủ tục hành chính như: Đăng ký tiếp cận nguồn gen; xác nhận Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; công nhận kết quả khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; Cấp lại giấy phép nhận chìm; thừa nhận phương pháp thử nghiệm thức ăn chăn nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu; thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu; cấp, cấp lại giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài… để tránh gây lãng phí nguồn lực của cơ quan hành chính nhà nước và chi phí tuân thủ cho người dân.
Đơn giải hóa thủ tục Cấp lại Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen
Đồng thời, Quyết định gộp thủ tục hành chính cấp lại Giấy phép khảo nghiệm hạn chế và khảo nghiệm diện rộng thành 01 lần cấp phép; giảm một số thành phần liên quan như mẫu đơn.
Bãi bỏ yêu cầu nộp "Giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen đã được cấp"; không yêu cầu tổ chức, cá nhân phải thực hiện thủ tục "Cấp lại" đối với trường hợp giấy phép đã được cấp trước đó bị rách, nát, mất.
Rút ngắn thủ tục Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản
Quyết định bãi bỏ một số điều kiện đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản gồm:
- Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp.
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi.
- Nơi chứa bùn thải phù hợp.
- Có biển báo chỉ dẫn từng khu và đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành.
Đồng thời, Quyết định cũng đơn giản hóa thủ tục Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản (theo yêu cầu) theo hướng: Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản cấp tỉnh sẽ không thực hiện kiểm tra thực tế tại cơ sở trong quá trình thực hiện cấp giấy chứng nhận. Giảm thời gian từ 10 ngày làm việc xuống 07 ngày làm việc.
Đơn giản hóa điều kiện kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá
Quyết định cũng bãi bỏ một số điều kiện trong kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá như:
- Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tối thiểu theo quy định tại Mục 4,5,6 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
- Có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích cỡ tàu cá được đóng mới, cải hoán.
- Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
- Có nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Rà soát, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc của các dự án tồn đọng
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình - Trưởng Ban Chỉ đạo 751 ký văn bản số 117/CV-BCĐ751 đề nghị đề nghị Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu rà soát, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc của các dự án tồn đọng trên Hệ thống cơ sở dữ liệu 751.
Văn bản nêu: Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã rất quyết liệt chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp xử lý dứt điểm các dự án tồn đọng kéo dài, hồi sinh và đưa vào vận hành, hoạt động nhiều dự án quy mô lớn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công trình, dự án chưa được các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị kịp thời tháo gỡ khó khăn, để tồn đọng, dừng thi công kéo dài gây thất thoát lãng phí nguồn lực của nhà nước và xã hội.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nếu bỏ sót, không đưa vào danh mục báo cáo
Để tập trung hơn nữa trong việc giải quyết có hiệu quả, khả thi và dứt điểm các tồn tại, sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng đối với các dự án, công trình tồn đọng, dừng thi công kéo dài trên cả nước, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình Trưởng ban Chỉ đạo về giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc các dự án tồn đọng (Ban chỉ đạo 751) yêu cầu các bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục rà soát, cập nhật thông tin các dự án có khó khăn, vướng mắc trên Hệ thống cơ sở dữ liệu của Ban chỉ đạo 751 (Hệ thống 751); chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp bỏ sót, còn dự án tồn đọng, khó khăn vướng mắc không đưa vào danh mục báo cáo theo yêu cầu của Ban chỉ đạo 751.
Đồng thời, các Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật hiện hành và chính sách đặc thù nêu tại Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội (gọi tắt là NQ170). Trên cơ sở đó, khẩn trương rà soát, xác định tất cả các dự án có tình huống pháp lý tương tự NQ170, đề xuất cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng tương tự để giải quyết theo từng nhóm chính sách cụ thể của NQ170, tổng hợp gửi về Ban chỉ đạo trên hệ thống 751 thời hạn đến hết ngày 10 tháng 8 năm 2025, trong đó lưu ý:
- Rà soát chỉ đề xuất các dự án có khó khăn, vướng mắc sau khi có các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án.
- Đối chiếu các vấn đề của dự án để xác định chính xác tình huống pháp lý tương tự trường hợp quy định tại NQ170, nêu rõ điều khoản đề xuất áp dụng cơ chế đặc thù để tháo gỡ đối với từng dự án cụ thể.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ nếu phát sinh các dự án khó khăn, vướng mắc tương tự như các dự án tại NQ170 sau thời hạn quy định nêu trên.
Phó Thủ tướng yêu cầu đối với các dự án không áp dụng cơ chế đặc thù tại Nghị quyết số 170/2024/QH15 để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm rà soát, xác định rõ các trường hợp có thể áp dụng dự thảo Đề cương giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Ban chỉ đạo 751 để xử lý các dự án tồn đọng. Trường hợp cần bổ sung giải pháp khác, đề nghị nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý cụ thể cho từng dự án, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, trong đó giải pháp nêu rõ vướng mắc pháp luật, thẩm quyền xử lý cụ thể. Kết quả rà soát báo cáo về Ban chỉ đạo 751 trước ngày 15 tháng 8 năm 2025 để tổng hợp, trình cấp thẩm quyền cho ý kiến về chủ trương ban hành các Nghị quyết đối với cơ chế xử lý vướng mắc khó khăn cho dự án.
Thành lập Tổ công tác về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án tồn đọng kéo dài tại địa phương
Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Tổ công tác về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án tồn đọng kéo dài tại địa phương do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo chỉ đạo, nghiên cứu các quan điểm, nguyên tắc, tình huống pháp lý để xem xét, đề xuất dự án áp dụng cơ chế tháo gỡ khó khăn vướng mắc theo quy định tại NQ170, Kết luận số 77-KL/TW của Bộ Chính trị.
Đồng thời, xây dựng cơ chế phối hợp kịp thời với Ban chỉ đạo 751 để đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền; đảm bảo tiến độ, thông tin số liệu chính xác, báo cáo kết quả tháo gỡ kịp thời với Thủ tướng Chính phủ và Ban chỉ đạo 751.
Thành phần và nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 26/2025/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
Quyết định này quy định về Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (Hội đồng) Trung ương; Hội đồng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), bao gồm thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng, Cơ quan Thường trực và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng; chế độ làm việc, thông tin, báo cáo, kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng.
Thành phần của Hội đồng
Quyết định quy định Hội đồng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành phần sau đây:
Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ tướng Chính phủ.
Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Phó Chủ tịch Hội đồng Thường trực); Thứ trưởng Bộ Tư pháp; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Hội đồng mời đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam. Ngoài ra, Hội đồng còn mời đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức làm Ủy viên Hội đồng: Ban Nội chính Trung ương, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Quyết định nêu rõ căn cứ vào yêu cầu chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định và chịu trách nhiệm về việc thành lập, duy trì hoạt động của Hội đồng của bộ, cơ quan mình.
Căn cứ thành phần Hội đồng Trung ương và yêu cầu thực tiễn của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành phần, số lượng thành viên Hội đồng cấp tỉnh, trong đó có đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Chủ tịch Hội đồng.
Trong trường hợp cần thiết, căn cứ thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh quyết định việc thành lập, thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng cùng cấp bảo đảm hiệu quả, phù hợp với yêu cầu triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Trung ương
Hội đồng Trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng việc tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội; thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định pháp luật;
- Thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các hoạt động phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân, thu hút nguồn lực tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông chính sách, pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Truyền thông chính sách, dự thảo văn bản theo quy định pháp luật để tạo sự thống nhất, đồng thuận xã hội, huy động Nhân dân tham gia xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả; xây dựng các tài liệu, cập nhật dữ liệu, thông tin phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên Cổng Pháp luật quốc gia;
- Triển khai công tác hướng dẫn, giải thích, thông tin, thông báo về trợ giúp pháp lý, thực hiện chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý, giới thiệu người dân thuộc diện trợ giúp pháp lý đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; công tác báo cáo, thống kê; hướng dẫn nghiệp vụ về phối hợp thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp trợ giúp pháp lý trong tố tụng;
- Thực hiện việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng cấp tỉnh
Hội đồng cấp tỉnh tư vấn cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau đây tại địa phương:
- Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng việc tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội; thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định pháp luật;
- Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân, thu hút nguồn lực tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách, pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Truyền thông chính sách, dự thảo văn bản theo quy định pháp luật; xây dựng các tài liệu, cập nhật dữ liệu, thông tin phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên Cổng Pháp luật quốc gia; hướng dẫn tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Triển khai công tác hướng dẫn, giải thích, thông tin, thông báo về trợ giúp pháp lý, thực hiện chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý, giới thiệu người dân thuộc diện trợ giúp pháp lý đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; công tác báo cáo, thống kê; hướng dẫn nghiệp vụ về phối hợp thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp trợ giúp pháp lý trong tố tụng;
- Tư vấn thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Cơ quan Thường trực, Tổ thư ký giúp việc Hội đồng
Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ Cơ quan Thường trực Hội đồng Trung ương; Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ Cơ quan Thường trực Hội đồng cấp tỉnh.
Cơ quan Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Làm đầu mối tham mưu giúp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn; chủ trì tham mưu xây dựng, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các chương trình, kế hoạch, quy chế hoạt động, kết luận và các văn bản khác của Hội đồng; tham mưu, giúp Hội đồng cho ý kiến đối với dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Cơ quan Thường trực Hội đồng bảo đảm các điều kiện hoạt động của Hội đồng, phân công các đơn vị chức năng trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng; quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Hội đồng theo quy định của pháp luật; quyết định việc thành lập, thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ khác được Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng giao.
Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do Cơ quan Thường trực Hội đồng phân công.
Quyết định quy định thành viên Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Chủ tịch Hội đồng Trung ương sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp; Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên Hội đồng sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
Hội đồng có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về tình hình hoạt động của Hội đồng.
Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch
Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 400/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh
Tại Thông báo trên, Phó Thủ tướng giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đề ra theo các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó lưu ý một số nội dung trọng tâm sau:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, nâng cao nhận thức toàn diện và sâu sắc về vai trò, vị trí của ngành du lịch; định vị lại thương hiệu du lịch quốc gia một cách bài bản, chuyên nghiệp; xác định rõ tiềm năng, cơ hội nổi trội và lợi thế cạnh tranh của du lịch Việt Nam để khai thác hiệu quả trên cơ sở ổn định chính trị, an toàn, các giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc và tài nguyên thiên nhiên đa dạng.
Chủ trì, đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến phát triển du lịch tại các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị, nhất là Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới; Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
Đồng thời, tập trung triển khai hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững thời gian tới: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững trong thời gian tới và Công điện số 34/CĐ-TTg ngày 10/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy phát triển du lịch; bảo đảm thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế hai con số; cơ cấu lại thị trường khách, mở rộng các thị trường tiềm năng có mức chi tiêu cao, lưu trú dài ngày; tăng cường dự báo, nghiên cứu thị trường và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ngoài ra, khẩn trương rà soát, tham mưu hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về du lịch, trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung Luật Du lịch năm 2017 và các văn bản hướng dẫn phù hợp yêu cầu và tình hình thực tiễn trong giai đoạn mới. Quán triệt sâu sắc quan điểm lấy người dân làm chủ thể, doanh nghiệp làm động lực và khách du lịch làm trung tâm, hướng mọi chính sách, hoạt động vào việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm tốt nhất cho du khách, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Quyết liệt đổi mới phương thức quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh, minh bạch thông tin về điểm đến trên nền tảng số.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan, các thành viên Ban Chỉ đạo, khẩn trương rà soát, hoàn thiện, trình Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo trước ngày 15/8/2025.
Lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Việt Nam trong các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước
Bộ Ngoại giao tiếp tục chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tích cực, chủ động phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá văn hóa và du lịch Việt Nam ở nước sở tại; tham mưu Chính phủ xem xét việc mở rộng diện miễn thị thực cho một số thị trường khách du lịch tiềm năng, phù hợp tinh thần Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 07/3/2025 của Chính phủ về chính sách miễn thị thực cho công dân 12 quốc gia.
Bộ Công Thương chú trọng chỉ đạo lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Việt Nam trong các chương trình xúc tiến thương mại của Bộ chủ trì ở trong và ngoài nước, gắn xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh ở Việt Nam, góp phần tạo đột phá giúp ngành Du lịch mở ra hướng đi mới bền vững hơn.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung triển khai hiệu quả Chương trình phối hợp trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn hiệu quả và bền vững giai đoạn 2024 - 2030.
Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Công an và các bộ, cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục rà soát, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển du lịch; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, giải pháp đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào hệ thống sân bay, bến cảng, phương tiện vận chuyển khách du lịch có quy mô lớn để thúc đẩy phát triển du lịch hiệu quả, nhanh, bền vững.
Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; chủ động hợp tác chặt chẽ, thúc đẩy hình thành các liên kết vùng, xây dựng thương hiệu; tăng cường quan hệ đối tác công tư để huy động nguồn lực xã hội hóa cho phát triển du lịch; kịp thời báo cáo và đề xuất cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.
Quy định về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Quyết định này quy định mục đích, nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong đánh giá, công nhận xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp xã trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời đánh giá tình hình thực tiễn và có các giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại, nâng cao hiệu quả hoạt động chính quyền cấp xã; nâng cao ý thức tìm hiểu và chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp, góp phần xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật.
Tiêu chí tiếp cận pháp luật
Quyết định quy định 03 tiêu chí đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật bao gồm:
Tiêu chí 1 về ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm các chỉ tiêu:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được ban hành đúng thời hạn và đúng quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được truyền thông trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tiêu chí 2 về tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật gồm các chỉ tiêu:
1. Thực hiện lập, cập nhật, đăng tải (hoặc niêm yết) Danh mục thông tin phải được công khai và Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
2. Thực hiện công khai văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi ban hành theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
3. Thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
4. Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật;
5. Thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
6. Bảo đảm nguồn lực về con người và kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện để triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật;
7. Thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Tiêu chí 3 về hòa giải ở cơ sở gồm các chỉ tiêu:
1. Thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
2. Các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải kịp thời, hiệu quả theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
3. Có sự phối hợp, hỗ trợ hiệu quả của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong triển khai công tác hòa giải ở cơ sở;
4. Bảo đảm nguồn lực về con người và kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện để triển khai công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận, công khai cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Quyết định quy định, việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện hằng năm. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp, đánh giá kết quả thực hiện và mức độ đạt của từng tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật; niêm yết hoặc đăng tải công khai kết quả tự đánh giá trong ít nhất là 10 ngày để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; gửi hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đến Sở Tư pháp trước ngày 25/ 11 của năm đánh giá.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tổ chức thẩm định bằng hình thức phù hợp, xây dựng báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của từng đơn vị cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật bao gồm: Văn bản đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bản tự đánh giá mức độ đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật; bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về kết quả tự đánh giá mức độ đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật (nếu có); biên bản cuộc họp đề nghị xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tài liệu chứng minh mức độ đạt các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải kết quả công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố trong ít nhất là 30 ngày liên tục; thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có) trong ít nhất là 03 ngày liên tục và đăng tải trên cổng (hoặc Trang) Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có).
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2026./.

Ý kiến ()